Cách lắp đặt & căng chỉnh dây curoa

Ngày nay dây curoa đang ngày càng được sử dụng rộng dãi trong tất cả các lĩnh vực và các thiết bị, vật dụng. Từ máy giặt quần áo đến chiếc xe máy bạn dùng hàng ngày, từ trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đến các máy móc tinh vi đồ sộ trong công nghiệp, từ chiếc cửa trượt tự động đến chiếc máy điều hòa trung tâm trong các tòa nhà, siêu thị.

Do được ứng dụng trong hầu hết các hệ thống và thiết bị khác nhau nên dây curoa cũng có khá nhiều chủng loại khác nhau trong các ứng dụng khác nhau. Ta có thể phân biệt các loại dây curoa theo hãng sản xuất, theo các thông số tiết diện (hình dạng) và theo chất liệu cấu tạo nên dây curoa.

I  CÁCH NHẬN BIẾT & ĐỌC THÔNG S DÂY CUROA

Dây curoa truyền động được phân làm 3 loại chính

  • Dây curoa thang

  • Dây curoa răng

  • Dây curoa dẹt

Các ký tự được ghi trên dây curoa thể hiện 5 yếu tố sau:

  • Điều kiện làm việc của dây curoa (dây có khả năng kháng lại các yếu tố môi trường như dầu, kiềm, ozone, nước, nhiệt độ)
  • Thông số hình học của dây curoa: Đây chính là các thông số kỹ thuật của dây, nó bao gồm các thông số như chiều dầy, chiều rộng, góc nghiêng và chu vi dây. Đây là thông số quan trọng nhất để có thể lựa chọn dây curoa đúng với yêu cầu.
  • Hãng sản xuất dây curoa ( Tên hãng như: Optibelt, Mitsuboshi, Dog V-Belt, Bando …)
  • Loại dây: Đây chính là chủng loại dây curoa theo tiêu chuẩn quốc tế, có thể kể ra 1 số chủng loại cơ bản như Multiple V belt, Synchronous belt, Power ace, Narrow V belts, Ribbed Belts…
  • Công nghệ hoặc nước sản xuất: Thông số này có hãng sẽ ghi trên dây có hãng không ghi. Ví dụ: như Germany Technology, Made in Japan

Chú ý: Có những loại dây đặc biệt trên dây chỉ ghi nguyên số, nó không có gì phức tạp, tất cả các số đó đều thể hiện thông số dầy x rộng x góc nghiêng x chu vi đai.

Trong 5 yếu tố được ghi trên dây, chúng tôi chỉ phân tích kỹ và chỉ ra rõ ràng cho các bạn biết về yếu tố thứ 2 là Thông số kỹ thuật dây curoa, chi tiết như sau:

  • Nó gồm phần chữ và phần số

Phần chữ là các chủng loại dây

+ Với dây hình thang thì có: FM, A, B, C, D, E, SPZ, SPA, SPB, SPC, 3V, 5V, 8V…..

Mỗi chữ đó ứng với 1 loại dây, mỗi loại dây chỉ khác nhau về chiều dầy, chiều rộng và góc nghiêng ( Tất nhiên là mỗi loại dây có cấu tạo vật liệu làm ra khác nhau, trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi không nói đến cấu tạo và cách để làm ra 1 sợi dây curoa)

Phần số là chu vi đai (Chiều dài dây curoa)

Chúng ta hay nhầm lẫn ở phần này do thông số dây curoa dùng cả hai đơn vị tính là hệ méthệ inches. Sau đây là tiêu chuẩn chung RMA mà các hãng sản xuất dây curoa lớn áp dụng cho sản phẩm của mình.

Dây curoa được sử dụng trong hầu hết các nhà máy sản xuất công nghiệp, trong nông nghiệp và trong các phương tiện di chuyển như ôto, xe máy…

Các loại dây curoa theo chất liệu chế tạo:

+ Dây curoa cao su: Giống như tên gọi chất liệu của dây được làm hầu hết từ cao su. Có nhiều lớp cao su có đặc tính khác nhau trong 1 sợi dây nhằm đảm bảo các yêu cầu làm việc của nó. Lõi của dây curoa cao su được làm sợi polyeste (sợi dù) một số đặc biệt được làm bằng sợi thủy tinh. Tất cả dây curoa cao su đều có lớp vải bọc bên ngoài dây.

+ Dây curoa nhựa: Còn được gọi là dây curoa PU, dây curoa PU có lõi được làm bằng những sợ thép giúp cho dây không bị dãn trong quá trình làm việc. Dây nhựa được dùng trong các chuyển động cần độ chính xác tuyệt đối – các chuyển động được lập trình (cửa trượt tự động) ngoài ra nó còn dùng trong các nghành công nghiệp cần độ sạch cao như thực phẩm.

+ Dây curoa Cacbon: Dây này đặc thù dùng trong nghành có liên quan nhiều đến hóa chất.

Ví dụ: Vật liệu chế tạo dây curoa thang là vải cao su gồm lớp sợi xếp hoặc lớp sợi bện chịu kéo (lớp lõi), lớp vải bọc quanh phía ngoài dây, lớp cao su chịu nén và tăng ma sát. Dây làm việc theo hai mặt bên.

Các loại dây curoa được gọi tên theo tiêu chuẩn quốc tế:

Đây là cách phân loại phổ biến nhât và được hầu hết mọi người sử dụng. Theo tên gọi gồm các loại dây curoa sau:

1. V belt: Dây curoa hình chữ V (Còn gọi là dây curoa thang). Gồm các loại sau:

Multiple V belts: Dây curoa cổ điển, có các bản A-B-C-D-E với kích thước tiết diện khác nhau.

Cấu tạo dây curoa

1. Lớp vải bố địa kỹ thuật: Lớp bố này được dệt bằng các sợi vải địa kỹ thuật sắp xếp vuông góc với nhau nhằm tăng độ ma sát,chống chịu mài mòn, chống bụi bẩn, độ ẩm và dầu mỡ.
2. Sợi lõi chịu lực Polyester: Các sợi polyester được bện soắn với nhau nhằm tăng tính chịu lực và hạn chế độ giãn dài trong quá trình làm việc.Sự dẻo dai của sợi lõi này có ảnh hưởng lớn đến độ bền lâu của dây đai.
3. Lớp cao su cách nhiệt: Lớp này nhằm bảo vệ cho các lõi sợi không bị tác động bởi nhiệt sinh ra do ma sát trong quá trình truyền động và chống cho các sợi lõi không bị sô lệch so với thiết kế ban đầu.
4. Lớp cao su chịu nén: Trong quá trình truyền động mặt dưới của dây đai phải chịu áp lực nén rất lớn. Sự khác biệt về các hãng sản xuất dây đai nằm phần nhiều ở việc chế tạo ra lớp cao su chịu nén này.

Narrow V belts: Có tiết diện hẹp hơn và dầy hơn loại multiple V belts. Gồm các loại SPZ-SPA-SPB-SPC

Cấu tạo dây curoa

1. Lớp vải bố địa kỹ thuật: Lớp bố này được dệt bằng các sợi vải địa kỹ thuật sắp xếp vuông góc với nhau nhằm tăng độ ma sát,
chống chịu mài mòn, chống bụi bẩn, độ ẩm và dầu mỡ.
2. Sợi lõi chịu lực Polyester: Các sợi polyester được bện soắn với nhau nhằm tăng tính chịu lực và hạn chế độ giãn dài trong quá
trình làm việc.Sự dẻo dai của sợi lõi này có ảnh hưởng lớn đến độ bền lâu của dây đai.
3. Lớp cao su cách nhiệt: Lớp này nhằm bảo vệ cho các lõi sợi không bị tác động bởi nhiệt sinh ra do ma sát trong quá trình
truyền động và chống cho các sợi lõi không bị sô lệch so với thiết kế ban đầu.
4. Lớp gia cố tăng cường.
5. Lớp cao su chịu nén: Trong quá trình truyền động mặt dưới của dây đai phải chịu áp lực nén rất lớn.

Power Ace V belts: Loại này có cấu tạo khác biệt so với 2 loại trên với mục đích tối ưu hóa mức độ chịu tải của dây. Nó gồm các loại 3V-5V-8V. Đôi khi người ta còn dán liền lưng nhiều sợi đai này lại để tăng tính tải cho dây.

 

Cấu tạo dây curoa 3V-5V-8V

1. Lớp vải bố địa kỹ thuật: Lớp bố này được dệt bằng các sợi vải địa kỹ thuật sắp xếp tạo với nhau 1 góc 120º trong không gian.Đây là 1 bước đột phá nhằm tăng độ ma sát, chống chịu mài mòn, chống bụi bẩn, độ ẩm và dầu mỡ.
2. Sợi lõi chịu lực Polyester: Các sợi polyester được bện soắn với nhau nhằm tăng tính chịu lực và hạn chế độ giãn dài trong quá trình làm việc.Sự dẻo dai của sợi lõi này có ảnh hưởng lớn đến độ bền lâu của dây đai.
3. Lớp cao su cách nhiệt: Lớp này nhằm bảo vệ cho các lõi sợi không bị tác động bởi nhiệt sinh ra do ma sát trong quá trình truyền động và chống cho các sợi lõi không bị sô lệch so với thiết kế ban đầu.
4. Lớp gia cố tăng cường:
5. Lớp cao su chịu nén: Trong quá trình truyền động mặt dưới của dây đai phải chịu áp lực nén rất lớn. Sự khác biệt của các hãng sản xuất dây đai nằm phần nhiều ở việc chế tạo ra lớp cao su chịu nén này.

+ Dây curoa thang có răng: Có hình dạng gần giống như thanh răng. Không giống như dây curoa thang, Dây curoa răng làm việc theo nguyên lý ăn khớp là chính, ma sát là phụ, lực căng dây nhỏ. XPZ, XPA, XPB…

2. Synchronous belts: Dây curoa răng đồng bộ. Nó có 3 loại răng vuông, răng tròn.và loại có 2 mặt răng

Cấu tạo dây curoa răng tròn

1.Lớp cao su Chloroprene (cao su CR) được lưu hóa cùng với 1 số oxit kim loại để tạo ra tính kháng kéo, kháng mài mòn, có độ đàn hồi và kháng cháy tốt.
2.Lớp lõi được làm bằng sợi thủy tinh có đặc tính mềm dẻo nhưng lại rất chắc chắn và bền vững. Người ta còn dùng sợi thủy tinh để làm dây cẩu hàng.
3.Răng là lớp cao su CR
4.Lớp vải bọc bằng chất liệu nylon không dệt.

Dây curoa răng tròn

Các loại răng vuông: MXL, XL, L, H, XH, XXH. Mỗi loại này có bước răng và kích thước răng khác nhau.

Các loại răng tròn: S3M. S5M, S8M, S14M, S20M. Loại răng tròn này chuyển động êm hơn loại răng vuông.

Dây có 2 mặt răng: Cả 2 loại dây trên đều có loại 2 mặt răng sử dụng cho các chuyển động đặc biệt hơn.

Ngoài các loại dây răng trên còn 1 số loại khác nữa nhưng ít được sử dụng nên chúng tôi không nêu lên trong bài viết này. Để chi tiết hơn quý khách liên hệ với chúng tôi để nhận catalog chi tiết.

II CÁC CHỦNG LOẠI DÂY CUROA

 

  • Dây curoa thang đơn trơn (curoa cổ điển) tính theo hệ Inch (1 inch = 25,4mm )
Loại dây đai 8 Z A B C D E
Chiều dài Li Li Li Li Li Li Li
Đơn vị tính mm mm mm mm icnh icnh icnh
Chiều cao dây 5,00 6,00 8,00 11,00 14,00 20,00 25,00
Chiều rộng dây 8,00 10,00 13,00 17,00 22,00 32,00 40,00
Cân nặng (kg/m) 0,042 0,064 0,109 0,196 0,324 0,668 0,958

Loại dây curoa này được sử dụng rộng dãi trong hầu hết các máy móc công nghiệp. Dựa vào kích thước tiết diện (chiều dầy-chiều rộng) chia loại dây này thành các loại: dây curoa bản A, dây curoa bản B, dây curoa bản C, dây curoa bản D và dây curoa bản E.Mã dây curoa: 5, Y/6, 8, Z/10, A/13, B/17, 20, C/22, 25, D/32, E40

  • Dây curoa thang đơn trơn cải tiến (curoa cải tiến)
Loại dây đai 8 Z A B C D E
Chiều dài Li Li Li Li Li Li Li
Đơn vị tính mm mm mm mm icnh icnh icnh
Chiều cao dây 5,00 6,00 8,00 11,00 14,00 20,00 25,00
Chiều rộng dây 8,00 10,00 13,00 17,00 22,00 32,00 40,00
Cân nặng (kg/m) 0,042 0,064 0,109 0,196 0,324 0,668 0,958

Dây curoa loại spz, spa, spb và spc. Loại dây curoa này hẹp hơn và dầy hơn loại Multiple sử dụng trong không gian hẹp hơn nhưng truyền được động lực lớn hơn. Đây là loại được cải tiến từ Multiple. Dựa vào kích thước tiết diện (chiều dầy-chiều rộng) chia loại dây này thành các loại: dây curoa SPZ, dây curoa SPA, dây curoa SPB, và dây curoa SPCMã dây curoa: SPZ, SPA, SPB, SPC tính theo hệ mm

Mã dây curoa: 3V, 5V, 8V tính theo hệ inch (1 inch = 25,4mm )

Dây curoa loại 3V, 5V, 8V. Đây là loại dây curoa truyền được động lực lớn nhất trong các dòng dây có tiết diện hình thang, nó có cấu tạo đặc biệt để làm điều đó. Dựa vào kích thước tiết diện (chiều dầy-chiều rộng) chia loại dây này thành các loại: dây curoa 3V, dây curoa 5V, dây curoa 8V.”

  • Dây curoa thang đơn, mặt đai trong đúc kiểu răng
Loại dây đai XPZ XPA XPB XPC 3VX 5VX
Chiều dài Ld Ld Ld Ld La/10 La/10
Đơn vị tính mm mm mm mm icnh icnh
Chiều cao dây 8,00 10,00 13,00 18,00 8,00 13,00
Chiều rộng dây 9,70 12,70 16,30 22,00 9,00 15,00
Cân nặng (kg/m) 0,065 0,096 0,183 0,340 0,065 0,183

Mã dây curoa: XPZ, XPA, XPB, XPC tính theo hệ mmKý hiệu: M=S phù hợp lắp theo bộ

Mã dây curoa: 3VX, 5VX tính theo hệ inch (1 inch = 25,4mm )

  • Dây curoa thang đơn, mặt đai trong đúc kiểu răng dùng cho puly có đường kính nhỏ
Loại dây đai X10/ZX X13/AX X17/BX X22/CX
Chiều dài Ld Ld Ld Ld
Đơn vị tính mm mm mm mm
Chiều cao dây 6,00 13,00 11,00 14,00
Chiều rộng dây 10,00 15,00 17,00 22,00
Cân nặng (kg/m) 0,062 0,099 0,165 0,276

Mã dây curoa: X10/ZX, X13/AX, X17/BX, X22/CX tính theo hệ mmKý hiệu: M=S phù hợp lắp theo bộ

  • Dây curoa thang đơn trơn cải tiến (curoa cải tiến)
Loại dây đai SPZ KB SPA KB SPB KB SPC KB 3V KB 5V KB 8V KB
Chiều dài Ld Ld Ld Ld La/10 La/10 La/10
Đơn vị tính mm mm mm mm icnh icnh icnh
Chiều cao dây 10,50 12,50 22,60 15,60 9,90 15,10 25,50
Chiều rộng dây 9,70 12,70 22,00 16,50 9,00 15,00 25,00
Cân nặng (kg/m) 0,120 0,166 0,555 0,261 0,122 0,252 0,693

Mã dây curoa: SPZ KB, SPA KB, SPB KB, SPC KB tính theo hệ mmKý hiệu: KB loại liền lưng 3 sợi hoặc 5 sợi

Mã dây curoa: 3V KB, 5V KB, 8V KB tính theo hệ inch (1 inch = 25,4mm )

  • Dây curoa thang đơn trơn (curoa cổ điển) tính theo hệ mm
Loại dây đai A KB B KB C KB D KB E KB
Chiều dài Li Li Li Li Li
Đơn vị tính mm mm mm mm icnh
Chiều cao dây 9,90 13,00 16,20 22,40 25,60
Chiều rộng dây 13,00 17,00 22,00 32,00 40,00
Cân nặng (kg/m) 0,163 0,266 0,447 0,798 1,133

Mã dây curoa: A KB, B KB, C KB, C KB, E KB  tính theo hệ mmKý hiệu: KB loại liền lưng 3 sợi hoặc 5 sợi

  • Dây curoa thang đơn cải tiến , mặt đai trong đúc kiểu răng
Loại dây đai 3VX KB / 9JX 5VX KB / 15JX
Chiều dài icnh icnh
Đơn vị tính mm mm
Chiều cao dây 9,90 15,10
Chiều rộng dây 9,00 15,00
Cân nặng (kg/m) 0,117 0,241

Mã dây curoa: 3VX KB, 5VX KB tính theo hệ inch (1 inch = 25,4mm )Ký hiệu: KB loại liền lưng 3 sợi hoặc 5 sợi

  • Dây curoa răng, mặt đai trong đúc kiểu răng Omega
Loại dây đai 3M 5M 8M 14M D5M D8M D14M
Chiều dài Lw Lw Lw Lw Lw Lw Lw
Đơn vị tính mm mm mm mm icnh icnh icnh
Chiều cao dây 2,30 3,40 5,40 9,50 4,78 7,73 14,05
Chiều cao răng 1,10 1,90 3,20 5,60
Bước răng 3,00 5,00 8,00 14,00 5,00 8,00 14,00

Mã dây curoa: 3M, 5M, 8M, 14M, D5M, D8M, D14M tính theo hệ mm chiều dài

Ví dụ: Loại dây 960 8M500 ( 960 chu vi chiều dài dây, 8M loại dây hay bản dây đai, 500 chiều rộng 1/10 mm / Bản rộng 500mm theo tiêu chuẩn nhà sản xuất )

  • Dây curoa răng, mặt đai trong đúc kiểu răng hình bán nguyệt (STD)

Tính theo hệ mm

Loại dây đai 3M 5M 8M 14M D5M D8M D14M
Chiều dài Lw Lw Lw Lw Lw Lw Lw
Đơn vị tính mm mm mm mm icnh icnh icnh
Chiều cao dây 2,30 3,40 5,40 9,50 4,78 7,73 14,05
Chiều cao răng 1,10 1,90 3,20 5,60
Bước răng 3,00 5,00 8,00 14,00 5,00 8,00 14,00


Dây curoa răng, mặt đai trong đúc kiểu răng thư
ng (ZR)Mã dây curoa: S5M, S8M, S14M, DS8M, DS8MHP, DS8MHL  tính theo hệ mm chiều dài

Tính theo hệ inch (1 inch = 25,4mm )

Loại dây đai MXL XL L H XH XXH DXL DL DH
Chiều dài Lw/100 Lw/10 Lw/10 Lw/10 Lw/10 Lw/10 Lw/10 Lw/10 Lw/10
Đơn vị tính icnh icnh icnh icnh icnh icnh icnh icnh icnh
Chiều cao dây 1,14 2,30 3,60 4,00 11,20 15,70 3,05 4,57 5,94
Chiều cao răng 0,51 1,27 1,91 2,29 6,35 9,53 1,27 1,91 2,29
Bước răng 2,032 5,08 9,525 12,70 22,225 31,75 5,08 9,525 12,700

Ví dụ: Loại dây 630 XL470 ( 630 chu vi chiều dài dây icnh  630/10 x 25,4 = 1600mm, XL loại dây hay bản dây đai, 470 chiều rộng 1/10 mm / Bản rộng 470 mm theo tiêu chuẩn nhà sản xuất )Mã dây curoa: MXL, XL, L, H, XH, XXH, DXL, DL, DH  tính theo hệ inch

  • Dây curoa gân, mặt đai trong đúc kiểu gân (RB)

Tính theo hệ mm

Loại dây đai PH PJ PK PL PM
Chiều dài Lb Lb Lb Lb Lb
Đơn vị tính mm mm mm mm icnh
Chiều cao dây 2,50 3,50 4,60 7,00 13,00
Khoảng cách gân 1,60 2,34 3,56 4,70 9,40

Ví dụ: Loại dây 483 PJ210 ( 483 chu vi chiều dài dây mm, PJ loại dây hay bản dây đai, 210 chiều rộng 1/10 mm / Bản rộng 210 mm theo tiêu chuẩn nhà sản xuất / 21 gân )Mã dây curoa: PH, PJ, PK, PL, PM  tính theo hệ mm

 

III LẮP ĐẶT & BẢO TRÌ DÂY CUROA

Giám sát tình trạng máy là quá trình xác định tình trạng máy trong lúc hoạt động hoặc trong lúc ngừng máy. Ngày nay, các thiết bị giám sát đã phát triển đến trình độ cao, điều này giúp cho nhà quản lý vận hành máy có được các thông số chính xác để ra quyết định bảo dưỡng nhằm hạn chế tối đa việc sự cố ngoài kiểm soát…

Hiện nay kỹ thuật bảo dưỡng trên thế giới đã phát triển đến một trình độ cao. Bảo dưỡng được chia làm 4 cấp độ:

– Bảo dưỡng sửa chữa: Chỉ sửa chữa khi máy hỏng (Breakdown Maintenance)

– Bảo dưỡng phòng ngừa (Priventive Maintenance) : Dừng máy để bảo dưỡng định kỳ

– Bảo dưỡng dự đoán (Pridictive Maintenance): Thông qua theo dõ các thông số cơ khí, điện như: Độ rung động, dầu bôi trơn, nhiệt độ, điện thế …..

– Bảo dưỡng tiên phong (Proactive Mainteance): Phân tích các nguyên nhân hư hỏng để khắc phục triệt để, tránh lặp lại.

Bảo dưỡng phòng ngừa thuộc cấp độ thứ 2 trong 4 cấp độ bảo dưỡng chung mà thế giới đang áp dụng. Ở nước ta các nhà máy công nghiệp hiện nay chủ yếu áp dụng hình thức bảo dưỡng phòng ngừa này.

Vậy bảo dưỡng phòng ngừa là gì? Bảo dưỡng phòng ngừa là tập hợp các hoạt động nhằm kéo dài tuổi thọ của máy và tránh những hư hỏng trước thời hạn.

Bảo dưỡng phòng ngừa chủ yếu tồn tại dưới hình thức bảo dưỡng định kỳ (dựa theo các khuyến cáo của nhà sản xuất máy hoặc theo kinh nhiệm của đội bảo dưỡng của các nhà máy), bảo dưỡng có điều kiện (nhân một thiết bị bị hỏng thì dừng máy để bảo dưỡng cả dây truyền). Trong bảo dưỡng phòng ngừa thì kỹ thuật giám sát tình trạng là kỹ thuật lõi.

Giám sát tình trạng máy là quá trình xác định tình trạng máy trong lúc hoạt động hoặc trong lúc ngừng máy. Ngày nay, các thiết bị giám sát đã phát triển đến trình độ cao, điều này giúp cho nhà quản lý vận hành máy có được các thông số chính xác để ra quyết định bảo dưỡng nhằm hạn chế tối đa việc sự cố ngoài kiểm soát. Việc giám sát có thể thực hiện bằng giác quan của con người hoặc bằng máy móc.

Bằng giác quan của con người:

Nhìn: Quan sát các khe hở, lỗ thủng, khói, mầu sắc…

Ngửi: Nhận biết các hiện tượng rò gỉ, quá nhiệt…

 Nghe: Các tiếng ồn không bình thường

Sờ: Các rung động bất thường, nhiệt độ bất thường

Bằng máy móc: Thường sử dụng các máy như áp kế, nhiệt kế, ampe kế, các chuông báo động, đèn báo động, là những thiết bị thô sơ nhằm cung cấp cho người vận hành những khác biệt bất thường trong dây truyền sản xuất.

Những dụng cụ này nhằm loại đi những ý kiến cá nhân. Đây là các dụng cụ thích hợp với hầu hết các máy móc thiét bị và nó giúp nhận biết các vấn đề cớ bản đang tồn tại.

Ngoài những kỹ thuật giám sát cơ bản trên, ngày nay người ta còn có thể sự dụng các loại máy móc hiện đại để đáp ứng ngày càng cao các kỹ thuật bảo dưỡng.

Phân tích phổ rung: Có thể chuẩn đoãn chính xác các hư hỏng tồn tại trong máy trước khi dừng máy.

Phân tích mảnh vụn: Đo tỷ lệ mảnh vụn trong dầu bôi trơn để chuẩn đoán tình trạng máy.

Giám sát hiệu năng: Báo cáo hiệu năng của máy để phát hiện các bất thường.

Trí tuệ nhân tạo: Sử dụng mạng trí tuệ nhân tạo có cài đặt trong máy để cung cấp những thông tin bất thường của máy, giảm thiểu tình trạng dừng máy đột ngột.

Trong sản xuất công nghiệp nói chung, thiệt hại của việc dừng máy đột ngột là rất lớn. Để giảm thiểu thiệt hại, chúng ta nên áp dụng các biện pháp giám sát thiết bị nhằm đem lại các lợi ích kinh tế to lớn:

Kéo dài tuổi thọ ổ trục

 Tối đa hóa năng xuất máy

 Tối thiểu hóa thời gian dừng máy

 Kéo dài an toàn khoảng thời gian giứa hai lần dừng máy.

 Cải thiện thời gian sửa chữa

 Tăng tuổi thọ máy

 Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu tỷ lệ phế phẩm

 Tiết kiệm chi phí bảo dưỡng

 Tăng độ an toàn chung của toàn nhà máy

Trong qua trình vận hành liên tục, dây đai truyền động của các động cơ bơm, động cơ quạt mát, động cơ máy nghiền… sẽ bị lão hóa, dãn dài, sơ hóa, rách, hỏng…Từ đó sẽ gây ra hiện tượng trượt, giảm tỷ số truyền, giảm tuổi thọ dây đai và làm cho hoạt động của máy móc, động cơ, quạt, máy nghiền, bơm,… không đảm bảo công suất, không vận hành đúng thông số kỹ thuật.

Do đó, trong quá trình sử dụng hệ thống truyền động dây đai, chúng ta phải thường xuyên thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng và kiểm tra hệ thống truyền động dây đai, căng đai định kỳ.

Cách căng đai và kiểm tra dây đai:

Trong qua trình vận hành lâu ngày day đai sẽ xẩy ra hiện tượng dãn dài trong quá trình làm việc, vì vậy sẽ có hiện tượng dây đai bị trượt .Cho nên chúng ta phải có công tác kiểm tra dây đai định kỳ và cách kiểm tra như sau:

–  Kiểm tra dây đai sau số giờ vận hành nhất định cho phép bởi nhà sản xuất thiết bị (tùy loại thiết bị, xem sổ tay)
–  Kiểm tra dây đai bị mòn và thay thế nếu cần thiết
–  Dùng tay nhấn dây đai (vị trí nhấn nằm giữa puly) hoặc sử dụng đồng hồ lực để đo lực ấn (lực nhấn còn phụ thuộc vào nhà sản xuất) và đo khoảng cách (tùy loại thiết cho phép của nhà sản xuất), nếu vượt ra ngoài khoảng cách cho phép đó ta tiến hành căng lại dây đai.

Cách căng dây đai như sau: (lấy ví dụ chỉnh mô tơ và quạt)

– Nới hơi lỏng đai ốc (1) trên đế motor
– Điều chỉnh motor ra hay vào đúng với khoảng cách trên (20-40mm) nhờ vít điều chỉnh (2)
– Xiết lại đai ốc (2)
– Sau đó chạy lại máy nén khoảng 5 phút rồi dừng lại kiểm tra dây đai và điều chỉnh lại nếu cần.
– Để đảm bảo 2 puly ( 4 điểm) nằm trên một đường thẳng sau khi căng đai, chúng ta dùng thước hoặc thanh chuẩn kiểm tra như hình vẽ sau:

Có thể sử dụng thiết bị cân chỉnh laser để cân chỉnh độ thẳng hàng của puly, ưu điểm là nhanh hơn và chính xác hơn, giúp kéo dài tuổi thọ cho đai và cho bộ phận của thiết bị đặc biệt là vòng bi.

Ngoài ra có thể sử dụng Bộ căng đai, xích tự động Rosta cùng nhóm Thiết bị tạo lực căng với chấn đế động cơ tạo thành giải pháp toàn diện cho vấn đề căng đai, xích tự động cho các động cơ máy nghiền, động cơ sàng rung, động cơ quạt làm mát, động cơ đốt, động cơ bơm…

I – Cấu tạo:

Cấu tạo bộ căng dây đai & xích (căng đai nếu dùng con lăn tỳ) tự động Rosta gồm:

1) Cụm giảm chấn cao su Rosta trung tâm.

2) Bu lông định vị: chỉ cần 1 chiếc duy nhất.

3) Mặt gá lên khung, giá đỡ.

4) Cánh tay đòn.

5) Cụm bánh đĩa (bộ căng đai dùng cụm con lăn) điều chỉnh được.

6) Khía định vị: hỗ trợ bu lông định vị nếu bề mặt gá lên bẩn hay không bằng phẳng.

II – Ưu điểm và lợi ích:

      • Sản phẩm được tiêu chuẩn hóa.
      • Căng đai, xích tối ưu tự động trọn đời.
      • Truyền momen xoắn ổn định.
      • Tác động thân thiện tới đai, xích truyền động.
      • Đảm bảo tần suất bảo trì, căn chỉnh là thấp nhất.

            • Chống trượt quá mức và quá nhiệt.
            • Bù giãn dài tự động.
            • Tăng tuổi thọ dây đai gấp 3 lần.

          • Tăng góc ăn khớp xích, cung tiếp xúc đai.
          • Loại bỏ hiện tượng xích, đai nhảy do chùng.
          • Giúp chạy căng không trượt và giảm ồn.

        • Tạo áp lực tỳ liên tục.
        • Bù mòn tự động cho lưỡi gạt.
        • Đầm rung dây băng tải hiệu quả
        • Xích chạy cực êm.

        • Giảm mòn trên con lăn tỳ đai và vòng bi.
        • Giải pháp căng đai, xích rất dài – Giảm giãn gấp 3 lần với cơ cấu căng tự động kiểu Boomerang
        • Triệt tiêu rung động hiệu quả.

      • Tạo áp lực tỳ chính xác.
      • Dịch chuyển phôi chính xác.
      • Bền.
      •  Giá thành cạnh tranh so với xy lanh áp lực.

 

IV MỘT SỐ HÌNH ẢNH

 

 

 

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức liên quan